Theo quy định tại Điều 6 Chương II Nghị định số 72/2000/NĐ-CP ngày 05/12/2000 của Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài như sau:
1. Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép đối với các tác phẩm sau đây:
a) Tác phẩm điện ảnh, video đưa ra liên hoan phim, tuần phim hoặc chiếu trước công chúng nước ngoài; trừ trường hợp phim truyền hình Việt Nam đưa ra chiếutrên Đài Truyền hình nước ngoài theo thỏa thuận giữa Đài Truyền hình Việt Namvới các tổ chức truyền hình ở nước ngoài;
b) Tác phẩm sân khấu, âm nhạc và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác của cácđoàn nghệ thuật thuộc các cơ quan Trung ương đưa ra biểu diễn ở nước ngoài; tácphẩm sân khấu, âm nhạc và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác của các đoànnghệ thuật địa phương đưa ra dự các cuộc liên hoan, biểu diễn có quy mô quốcgia hoặc quốc tế;
c) Tác phẩm nhiếp ảnh, tạo hình mỹ thuật ứng dụng đưa ra trưng bày, triển lãm, dựcác cuộc thi ở nước ngoài;
d) Tác phẩm viết, sách giáo khoa, giáo trình đưa ra xuất bản, trưng bày, triển lãm;tác phẩm báo chí đưa ra trưng bày, triển lãm ở nước ngoài;
đ) Sản phẩm ghi âm, ghi hình đưa ra nhân bản ở nước ngoài.
2. Bộ Xây dựng cho phép đối với tác phẩm kiến trúc.
3. Tổng cục Địa chính cho phép đối với bản đồ, các bức họa đồ, bản vẽ, sơ đồ thuộcphạm vi quản lý của Tổng cục Địa chính.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép đối với bài giảng,bài phát biểu, công trình khoa học, các bức họa đồ, bản vẽ, sơ đồ, phần mềm máytính và các tác phẩm khác theo quy định của pháp luật có nội dung thuộc chứcnăng quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình mà cá nhân, tổ chức thuộc các cơ quan,tổ chức ở Trung ương đưa tác phẩm ra công bố, phổ biến ở nước ngoài.
5. Người đứng đầu cơ quan báo chí cho phép đối với tác phẩm báo chí của cá nhân, tổchức thuộc cơ quan mình được đăng báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình ở nướcngoài.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước cấp Sở ở địa phươngcho phép đối với các tác phẩm theo quy định sau :
a) Sở Văn hóa - Thông tin cho phép:
Tác phẩm sân khấu, âm nhạc và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác của các đoànnghệ thuật địa phương bao gồm cả cá c đoàn nghệ thuật tư nhân đưa ra biểu diễnở nước ngoài, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Văn hóa - Thông tin quyđịnh tại điểm b khoản 1 Điều này.
Tácphẩm báo chí của cá nhân, tổ chức ở địa phương mà cá nhân, tổ chức đó khôngthuộc các cơ quan báo chí, đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc phát trên đài phátthanh, truyền hình ở nước ngoài.
b) Các Sở, cơ quan quản lý nhà nước cấp sở cho phép đối với bài giảng, bài phátbiểu, công trình khoa học, bản vẽ, sơ đồ và các tác phẩm khác theo quy định củapháp luật, có nội dung thuộc chức năng quản lý nhà nước của sở mà cá nhân hoặctổ chức thuộc địa phương đưa ra công bố, phổ biến ở nước ngoài.
7. Cơ quan ngoại giao, đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nướcngoài cho phép đối với tác phẩm của cá nhân, tổ chức của Việt Nam công tác, họctập, lao động ở nước ngoài mà chưa được cơ quan có thẩm quyền ở trong nước chophép.
Về thủ tục để tổ chức, cá nhân tiến hành công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài, điều 7 Chương II Nghị định số 72/2000/NĐ-CP ngày 05/12/2000 quy định rõ:
Tổ chức, cá nhân muốn công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài cần phải tiến hành những thủ tục sau đây:
Tổ chức, cá nhân muốn công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài cần gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 72/2000/NĐ-CP ngày 05/12/2000 của Chính phủ. Hồ sơ gồm:
1. Văn bản đề nghị trong đó phải ghi rõ tên tác phẩm, loại tác phẩm, tên tác giả,hình thức, thời gian, nơi công bố, phổ biến;
2. Bản thảo tác phẩm viết; tóm tắt nội dung bài giảng, bài phát biểu, tác phẩm sânkhấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác phẩm điện ảnh, video,tác phẩm báo chí, phát thanh, truyền hình, tác phẩm âm nhạc, công trình khoa học, sách giáo khoa, giáo trình, phần mềm máy tính;
3. Danh mục tác phẩm đối với các tác phẩm kiến trúc, tạo hình, mỹ thuật ứng dụng,nhiếp ảnh, các bức họa đồ, bản vẽ, sơ đồ, bản đồ;
4. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu tác phẩm trong trường hợp tổ chức, cá nhânkhông phải là chủ sở hữu tác phẩm công bố, phổ biến ra nước ngoài.
5. Trường hợp công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài theo ký kết giữa cơ quan cóthẩm quyền của Việt Nam với nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế hoặc do phía nướcngoài, tổ chức quốc tế mời phải kèm theo văn bản ký kết hoặc văn bản mời;
6. Trường hợp cơ quan cấp phép cần duyệt nội dung tác phẩm điện ảnh, video, tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, hoặc tác phẩm khác, tổ chức, cá nhân xin phép có trách nhiệm trình tác phẩm để cơ quan cấp phép duyệt.
Kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày đối với tác phẩm quy địnhtại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, m, o, p khoản 1 Điều 2 Nghị định này, trong thời hạn 20 ngày đối với tác phẩm quy định tại các điểm a, l, n khoản 1 Điều 2 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền cho phép công bố, phổ biến tác phẩmra nước ngoài phải xem xét và cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phéphoặc cần kéo dài quá thời gian quy định phải có công văn nói rõ lý do; thời gian kéo dài tối đa cũng không quá 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ.
Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này là căn cứ để làm thủ tục Hải quan.
Trường hợp tổ chức, cá nhân xin phép công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoà không đồng ý với quyết định của cơ quan cấp phép thì có quyền khiếu nại theoquy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo.