Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hơp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc hành vi bị pháp luật nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo theo quy định tại khoản 11 Điều 8 của Luật Quảng cáo.
Như vậy, có thể hiểu việc sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự trong hoạt động quảng cáo chỉ được phép khi có tài liệu hợp pháp chứng minh. Cụ thể tại Điều 2 Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo đã quy định tài liệu hợp pháp đưa ra để chứng minh bao gồm:
- Kết quả khảo sát thị trường của các tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp có chức năng nghiên cứu thị trường;
- Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ tương tự tại các cuộc thi, triển lãm có quy mô khu vực hoặc toàn quốc bình chọn và công nhận các loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đó là “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc các từ ngữ có ý nghĩa tương tự.
Việc sử dụng tài liệu hợp pháp chứng minh từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc các từ ngừ có ý nghĩa tương tự trên các sản phẩm quảng cáo có thời hạn là 01 (một) năm kể từ ngày tô chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận hoặc nhận kết quả khảo sát thị trường. Tài liệu hợp pháp phải được thể hiện đầy đủ, rõ ràng và chính xác trên sản phẩm quảng cáo.